Hiện nay, tế bào gốc mô mỡ đã không còn xa lạ trong Y học tái tạo. Bởi những tính năng vượt trội của nó nên đã được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ tế bào gốc mô mỡ là gì và ứng dụng của chúng. Để giải thích rõ vấn đề này, mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Tổng quan
Tế bào gốc mô mỡ với khả năng biệt hoá đa năng
Tế bào gốc là những tế bào sơ khai có chứa axit amin và peptide, có khả năng phân chia liên tục tạo ra các tế bào mới trong cơ thể. Chúng là nguyên liệu thô của cơ thể – tế bào mà từ đó tất cả các tế bào khác có chức năng chuyên biệt được tạo ra. Trong điều kiện thích hợp, chúng phân chia để tạo thành nhiều tế bào hơn gọi là tế bào con.
Tế bào gốc mô mỡ (ADSC) là tế bào trung mô có khả năng tự đổi mới và biệt hóa đa năng. Tính đa năng này cho phép chúng trở thành nhiều loại tế bào. Như tế bào mỡ, tế bào chondrocytes, myocytes, nguyên bào xương và tế bào thần kinh trong số các dòng tế bào khác. Tế bào gốc mô mỡ đóng một vai trò quan trọng trong y học tái tạo hoặc kỹ thuật mô. Vì chúng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc phát triển các phương pháp điều trị mới. Mục đích là xem xét các ứng dụng của ADSC trong các lĩnh vực khác nhau của y học tái tạo. Cũng như một số rủi ro liên quan đến việc điều trị bằng ADSC trong bệnh ung thư.
Phân lập ADSC từ mô mỡ
Nguồn mô mỡ dồi dào trong cơ thể con người
Có một số loại mô mỡ, trong đó mô mỡ dưới da là nguồn có liên quan nhất về mặt lâm sàng. ADSC có thể được phân lập từ nhiều mô mỡ. Chẳng hạn mô mỡ dưới da của bụng, đùi và cánh tay. Bởi vì mô mỡ thường có nhiều trong cơ thể con người. Nên có thể được phân lập với số lượng lớn.
Xem thêm:
Tế bào gốc thần kinh có đang được thần “thánh hoá”?
Điều trị bệnh bằng tế bào gốc có thật không?
ADSC có thể được phân lập từ tế bào mỡ bằng cách rửa mẫu đầu tiên bằng nước muối đệm. Mẫu sau đó được đặt trên đĩa nuôi cấy vô trùng có chứa collagenase và PBS. Mẫu được dùng pipet hút nhiều lần sau đó ly tâm để thu được dung dịch có chứa ADSC và SVF. Nó được ly tâm một lần nữa sau khi các hóa chất khác được thêm vào. Sau đó được lọc qua bộ lọc tế bào 70 μm. Cuối cùng, sẽ thu được ADSC.
Phương pháp đo tế bào dòng chảy cũng có thể được sử dụng để phân lập ADSC. Quá trình phân lập từ các tế bào mô đệm khác trong dung dịch tế bào. Có thể đo tế bào dòng chảy vì ADSC chứa các dấu hiệu bề mặt tế bào đặc hiệu. Chẳng hạn như CD90, CD105, CD44 và CD166.
Ứng dụng của tế bào gốc mô mỡ
Nghiên cứu, ứng dụng tế bào gốc trong Y học trước đây chủ yếu là sử dụng nguồn tế bào gốc tạo máu cho cấy ghép tủy để điều trị một số bệnh lý ác tính và bệnh lý về máu. Nghiên cứu, sử dụng các loại tế bào gốc khác tế bào gốc tạo máu (như Tế bào gốc trung mô, và tế bào gốc mô mỡ…) trong y học tái tạo vẫn còn rất mới mẻ, đây đang là hướng nghiên cứu đầy tiềm năng và có nhiều triển vọng áp dụng thực tế.
Việc thu nhận tế bào gốc mô mỡ có một số ưu điểm vượt trội hơn các nguồn tế bào gốc trưởng thành khác. Đó là dễ dàng lấy mà không ảnh hưởng tới sức khỏe của người cho. Và số lượng tế bào gốc tương đối nhiều. Có thể đáp ứng được điều trị mà không cần phải nuôi cấy tăng sinh.
Bên cạnh đó, ADSC có thể được lấy từ mô mỡ dồi dào. Bằng một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, dẫn đến số lượng tế bào cao. Do đó, ADSC có triển vọng tái tạo các mô và cơ quan bị tổn thương do chấn thương và bệnh tật. Và khả năng đa dòng mang lại tiềm năng sửa chữa, duy trì hoặc tăng cường các mô khác nhau.
Ứng dụng trong điều trị bệnh xương khớp của ADSC
Hiện nay, tế bào ADSC được ứng dụng rộng rãi trong việc điều trị các bệnh xương, khớp. Bởi khả năng tạo xương, tạo mô xương khi được đặt trong môi trường thích hợp. Ngoài ra, giúp ức chế tổng hợp hắc tố melanin để giảm nếp nhăn, làm trắng da. Giúp bổ sung các tế bào da, collagen bị thiếu hụt. Các nếp nhăn, rãnh cười được xóa mờ, làn da sẽ trở nên căng mịn, đàn hồi và tươi trẻ.